Trong hầu hết các trường hợp, các khối u trên cổ tử cung là lành tính, hoặc không gây ung thư, tăng trưởng bình thường, chẳng hạn như polyp hoặc u nang. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chúng có thể là nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung.
Bác sĩ khi làm xét nghiệm trên cổ tử cung trong khi kiểm tra vùng chậu hoặc xét nghiệm phết tế bào Pap hoàn toàn có thể phát hiện ra u lành tính hay ác tính.
Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan về bệnh ung thư cổ tử cung. Bao gồm các triệu chứng, nguyên nhân, phương pháp điều trị và các yếu tố nguyên nhân, cũng như đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân khi nào nên đi khám bác sĩ.
Nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung
Cổ tử cung là mô kết nối tử cung với âm đạo.
Cổ tử cung có hai phần riêng biệt được xếp thành hai loại tế bào khác nhau:
- Các tế bào tuyến, nằm dọc theo khu vực của cổ tử cung gần nhất với tử cung
- Các tế bào vảy, nằm trên một phần của cổ tử cung gần âm đạo nhất
Một số nguyên nhân có thể gây ra khối u phát triển trên cổ tử cung, Dưới đây là một số căn bệnh bạn dễ mắc phải khi gặp triệu chứng này.
1.Polyp cổ tử cung
Polyp cổ tử cung là một trong số các khối u lành tính phát triển từ cổ tử cung, chúng có kích thước từ vài mm đến vài cm. Bệnh thường gặp ở nữ giới đã qua sinh đẻ nhiều lần, hầu như các trường hợp bị polyp cổ tử cung đều là lành tính chỉ một số ít chuyển sang ác tính.
Chưa có nghiên cứu chính thức tại sao polyp cổ tử cung phát triển, nhưng một số nguyên nhân có thể của polyp cổ tử cung có thể bao gồm:
- Mức estrogen cao đột xuất
- Viêm cổ tử cung
- Tắc kinh
Trong hầu hết các trường hợp, polyp cổ tử cung là lành tính, chỉ có 1/ 1.000 trường hợp là ung thư .Khi phát hiện ra Polyp tử cung, bệnh nhân nên đến các phòng khám, bệnh viện phụ sản để làm thủ tục loại bỏ polyp cổ tử cung.
2. U nang Nabothian
Phụ nữ mang thai dễ gặp tình trạng xuất hiện các mụn nhỏ màu trắng gọi là u nang nabothian . Chúng có thể hình thành khi các tế bào da dư thừa làm tắc nghẽn các tuyến chất nhầy lót cổ tử cung.
Phụ nữ có thể không biết rằng họ có u nang nabothian cho đến khi bác sĩ xét nghiệm khi khám thai định kỳ.
Mặc dù u nang nabothian thường không gây ra các triệu chứng, chúng có thể vỡ và tiết ra chất dịch có mùi hôi hoặc máu.
3. U xơ cổ tử cung
U xơ , hay myomas, là khối u lành tính thường phát triển trong các mô cơ của tử cung. Mặc dù trường hợp này hiếm gặp, tuy nhiên u xơ vẫn có khả năng phát triển trong cổ tử cung.
U xơ có thể khác nhau về kích thước, phát triển quá mức sẽ gây tăng cân và tăng kính cỡ ở bụng dưới.
U xơ hầu như luôn lành tính. U xơ gây ung thư là rất hiếm, xảy ra khoảng 1/1.000 trường hợp.
4. Ung thư cổ tử cung
Khối u bất thường trên cổ tử cung có thể chỉ ra ung thư cổ tử cung . Ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu có thể không gây ra triệu chứng .
Ung thư cổ tử cung có thể ảnh hưởng đến cả hai loại tế bào ở cổ tử cung. Điều đó đang được nói, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ ước tính rằng có đến 9/10 trường hợp ung thư cổ tử cung ảnh hưởng đến các tế bào vảy .
Ung thư cổ tử cung có thể thấy qua các triệu chứng sau:
- Cảm giác đi nặng hoặc đau xương chậu
- Xuất hiện vệt máu hoặc chảy máu giữa các thời kỳ
- Dịch tiết âm đạo có mùi hôi
- Đau tức ở bụng dưới
- Đi tiểu thường xuyên
- Đau lưng, xương chậu hoặc chân
- Đau rát khi quan hệ
- Chảy máu sau khi quan hệ
Để chẩn đoán nguyên nhân cơ bản của bệnh ung thư cổ tử cung, Bác sĩ sẽ dựa vào những thông tin:
- Lịch sử gia đình
- Tiền sử bệnh
- Loại thuốc đang dùng hiện tại
Họ cũng có thể thực hiện kiểm tra thể chất và các xét nghiệm chẩn đoán khác:
- Các xét nghiệm siêu âm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của các cấu trúc bên trong bụng và xương chậu.
- Quét MRI sử dụng từ trường và sóng vô tuyến mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết của các mô bên trong cơ thể.
- Hysteroscopy có thể giúp chẩn đoán các điều kiện ảnh hưởng đến tử cung. Trong suốt quá trình, một chuyên gia chăm sóc sức khỏe sẽ đưa ống soi tử cung qua âm đạo và vào tử cung. Hysteroscope chụp hình ảnh bên trong tử cung và lưu thông tin vào máy tính.
- Nội soi để kiểm tra các cơ quan sinh sản nữ.
- Sinh thiết liên quan đến việc lấy các mẫu mô nhỏ ra khỏi niêm mạc cổ tử cung. Sau khi lấy xong, bác sĩ sẽ gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để phân tích. Sinh thiết có thể phát hiện sự hiện diện của các tế bào tiền ung thư hoặc ung thư.
Bình thường u xơ không gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, u xơ không được điều trị có thể làm tăng nguy cơ vô sinh và gây ra các vấn đề trong thai kỳ, chẳng hạn như:
- Tắc nhau thai
- Sinh non
- Sẩy thai
U xơ lành tính không làm tăng nguy cơ phát triển u xơ ung thư.
U nang Nabothian hiếm khi gây ra các biến chứng nghiêm trọng và thường sẽ tự khỏi mà không cần điều trị.
Tuy nhiên, u nang nabothian lớn có thể làm biến dạng hình dạng của cổ tử cung. Những u nang này bắt buộc phải yêu cầu cắt bỏ hoặc phẫu thuật cắt bỏ.
Mọi người nên thăm khám bác sĩ ngay lập tức khi các triệu chứng xảy ra ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày.
Nên đi khám khi gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây:
- Chảy máu sau khi mãn kinh
- Ra vệt đốm máu bất thường giữa các thời kỳ
- Dịch tiết âm đạo bất thường hoặc có mùi hôi
- Đau dữ dội ở lưng dưới, chân hoặc xương chậu
Những khối U phát triển lành tính, chẳng hạn như polyp cổ tử cung và u nang nabothian, thường không cần điều trị.
Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp, u lành tính có thể gây ra nhiều biến chứng. U nang và polyp khi phát triển quá mức sẽ làm biến dạng hình dạng của cổ tử cung và có thể phải phẫu thuật cắt bỏ.
Cách điều trị cho các khối u trên cổ tử cung bao gồm:
5. Phẫu thuật
Ví dụ về các phương pháp điều trị phẫu thuật cho các khối u trên cổ tử cung có thể bao gồm:
- Cắt polyp: Phương pháp này liên quan đến việc loại bỏ một polyp khỏi cổ tử cung bằng thủ thuật.
- Cắt đốt bằng điện: Phương pháp này sử dụng nhiệt từ dòng điện để loại bỏ u nang cổ tử cung.
- Phẫu thuật cắt bỏ : Trong thủ thuật này, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ u xơ bằng cách mổ bụng dưới.
6. Điều trị u xơ cổ tử cung bằng cách nào?
Thuốc đối kháng hormone Gonadotropin (GnRH) có thể điều trị u xơ cổ tử cung.
Thuốc GnRH khiến cơ thể sản xuất ít estrogen và progesterone , giúp thu nhỏ u xơ hiệu quả mà không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Uống thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen và acetaminophen, có thể giúp giảm đau tức liên quan đến cổ tử cung và đau lưng .
7. Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung bao gồm:
- Xạ trị
- Hóa trị
- Cắt tử cung triệt để, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ tử cung, cổ tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng, một phần của âm đạo và bất kỳ hạch bạch huyết xung quanh
Hiện vẫn chưa rõ chính xác nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, có thể kể đến yếu tố rủi ro phát triển các khối u xơ u nang trên cổ tử cung bao gồm:
- Dùng thuốc ngừa thai có chứa estrogen
- Có tiền sử gia đình bị u xơ, polyp, u nang hoặc ung thư cổ tử cung
- Bị viêm cổ tử cung do nhiễm trùng như HPV , herpes hoặc nhiễm trùng nấm men
- Thừa cân hoặc béo phì
- Hệ thống miễn dịch suy giảm
8. Phòng ngừa
Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh và theo dõi nồng độ hormone có thể giúp giảm nguy cơ phát triển viêm nhiễm ,khối u trên cổ tử cung.
Tuy nhiên, giữ vệ sinh sạch sẽ chưa chắc đã giảm thiểu rủi ro bị ung thư cổ tử cung .
Kiểm tra định kỳ có thể giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường cổ tử cung.
Các Trung Tâm Kiểm Soát và Ngừa Bệnh (CDC) khuyến cáo người ở độ tuổi 21 trở lên có khả năng cao mắc bệnh ung thư cổ tử cung nên thường xuyên kiểm tra sàng lọc.
Việc sử dụng rộng rãi các xét nghiệm phết tế bào Pap thường xuyên trong những thập kỷ gần đây đã dẫn đến việc giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung.
9. Kết Luận
Hầu hết các khối u trên cổ tử cung tự khỏi và không làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.
Thông thường, mọi người không biết rằng họ có khối u trên cổ tử cung cho đến khi khám định kỳ.
Các khối u phổ biến có thể phát triển trên cổ tử cung bao gồm:
- Polyp cổ tử cung và u xơ
- U nang nabothian
Mặc dù ít phổ biến hơn, ung thư cổ tử cung cũng có thể gây ra các khối u phát triển trên cổ tử cung.
Tỷ lệ ung thư cổ tử cung đã được cải thiện mạnh mẽ trong vài thập kỷ qua nhờ sử dụng rộng rãi các thủ tục sàng lọc như xét nghiệm phết tế bào Pap.